GỬI YÊU CẦU

Please enable JavaScript in your browser to complete this form.
N202108191555267619742

Thuốc trừ sâu thực vật – Osthole

Thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ thực vật là thuốc trừ sâu có thành phần hoạt tính có nguồn gốc từ thực vật. Thuốc BVTV có nguồn gốc thực vật có ưu điểm là thân thiện với môi trường, nhìn chung độc tính thấp, không dễ gây bệnh, kháng sâu trong phòng, chống dịch bệnh hại cây trồng và côn trùng gây hại. Với việc nâng cao mức sống của người dân và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, mọi người ngày càng chú ý nhiều hơn đến những tác động tiêu cực của việc sử dụng thuốc trừ sâu. Nhằm thực trạng đầu tư quá mức vào hóa chất và vật tư nông nghiệp, chất lượng môi trường bị suy giảm, quá trình chế biến thuốc bảo vệ thực vật lạc hậu, tồn dư sau khi sử dụng quá cao. Từ quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, môi trường và an toàn thực phẩm, việc phát triển các loại thuốc BVTV xanh có hoạt tính sinh học cao, ít độc hại và tương thích tốt với môi trường – thuốc BVTV nguồn gốc thực vật có ý nghĩa rất lớn.

20210817113740ab51961232c1403e8be92d5ee007e090

Osthole có cấu trúc gen-isopentene hoạt tính với thuốc trừ sâu, thể hiện hoạt tính diệt côn trùng và kháng khuẩn độc đáo. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Osthole không chỉ có tác dụng đối với sâu bướm bắp cải, sâu bướm Diamondback, rệp và các loài gây hại khác và trứng noctuid, mà còn đối với các loại nấm gây bệnh thực vật như bệnh phấn trắng dưa chuột, bệnh sương mai nho, ớt sừng, bệnh cháy lá lúa mì, v.v. Ức chế đáng kể.

Osthole, như một loại thuốc trừ sâu thực vật, có các tính năng: an toàn, thân thiện với môi trường, hữu cơ và xanh, với phổ rộng, hiệu quả cao, độc tính thấp và không có dư lượng. Đồng thời còn có tác dụng giữ xanh và kéo dài thời kỳ chức năng của lá.

Nguồn thực vật

Cnidium còn được gọi là thì là dại, hạt cà rốt dại, cơm rắn, hạt dẻ rắn, … Là quả chín và khô của cây Cnidium monnieri, một loài thực vật thuộc họ Hoa tán (Apiaceae) trong họ Umbelliferae. Cnidium là một loại thảo mộc hàng năm. Nó ưa thích môi trường ấm áp và ẩm ướt, không sợ lạnh và hạn hán, và có khả năng thích nghi rộng. Nó được phân bố ở Đông Trung Quốc, Trung và Nam Trung Quốc và các khu vực khác.

Thành phần hóa học

Các thành phần hóa học chính của Cnidium là coumarin và dầu dễ bay hơi, cũng như triterpenoids, glycoside, đường và các hợp chất khác. Trong đó, hợp chất coumarin là thành phần chính của Cnidium serrata để phát huy tác dụng dược lý. 48 loại hợp chất coumarin đã được phân lập và xác định, bao gồm 22 coumarin đơn giản và 9 furanocoumarins mạch thẳng. Trong số đó, hàm lượng tương đối cao. Có 6 hợp chất coumarin thường được sử dụng để phát hiện và nhận dạng hóa học, đó là Osthole, Imperatorin, Isopimpinellin, và Xanthotoxin (Xishhotoxin), Bergaptene và Isoimperatorin.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hợp chất coumarin trong Cnidium monnieri có nhiều hoạt tính sinh học, bao gồm kháng khuẩn, chống viêm, chống khối u, chống loãng xương,… Nó cũng có thể được sử dụng như một loại thuốc trừ sâu sinh học. Chúng tôi sử dụng Osthole như một thành phần hiệu quả để kiểm soát chất lượng.

Tính chất vật lý

Hàm lượng thấp là chất chiết xuất màu nâu và bột màu vàng xanh, và hàm lượng cao là bột kết tinh hình kim màu trắng. Hòa tan trong dung dịch kiềm, metanol, etanol, cloroform, axeton, etyl axetat và ete dầu mỏ sôi, v.v., không hòa tan trong nước và ete dầu mỏ, mp.83 ℃ ~ 84 ℃, bp.145 ℃ ~ 150 ℃.

Kiểm soát chất lượng

① Sắc ký (sắc ký lỏng hiệu năng cao: sắc ký lớp mỏng; sắc ký khí) ② khối phổ (khối phổ lỏng) ③ quang phổ (hồng ngoại, tử ngoại), xác định hấp thụ nguyên tử ④ (xác định hằng số vật lý; xác định độ quay quang học; xác định chất không bay hơi ; Mất mát khi xác định quá trình làm khô; xác định Karl Fischer; xác định dư lượng bốc hơi hoặc bốc cháy) ⑤ phân tích (phân tích hàm lượng; phân tích nguyên tố) ⑥ chuẩn độ (chuẩn độ axit; chuẩn độ kiềm; chuẩn độ phối trí; chuẩn độ không chứa nước; chuẩn độ oxi hóa khử) ⑦ thử nghiệm (Hỗn hợp với kiểm tra nước; kiểm tra độ trong; kiểm tra phản ứng hóa học khác nhau)

202108171139008949138d955e411eb14531d3b466ccb7

Sử dụng sản phẩm

Osthole có cấu trúc gen-isopentene hoạt tính với thuốc trừ sâu, thể hiện hoạt tính diệt côn trùng và kháng khuẩn độc đáo. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Osthole không chỉ có tác dụng đối với sâu bướm bắp cải, sâu bướm Diamondback, rệp và các loài gây hại khác và trứng noctuid, mà còn đối với các loại nấm gây bệnh thực vật như bệnh phấn trắng dưa chuột, bệnh sương mai nho, ớt sừng, bệnh cháy lá lúa mì, v.v. Ức chế đáng kể.

Osthole, như một loại thuốc trừ sâu thực vật, có các tính năng: an toàn, thân thiện với môi trường, hữu cơ và xanh, với phổ rộng, hiệu quả cao, độc tính thấp và không có dư lượng. Đồng thời còn có tác dụng giữ xanh và kéo dài thời kỳ chức năng của lá.

20210817113931265b2e8c26114ff1a2077abe315a9bb0

Cơ chế diệt côn trùng

Cơ chế diệt côn trùng của sâu đục quả được biểu hiện bằng cách ức chế men acetylcholinesterase của côn trùng, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, dẫn đến sự co cơ không có chức năng của côn trùng, cuối cùng là kiệt sức và chết. Cơ chế diệt khuẩn là ức chế sự hấp thụ các ion canxi, ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn và sự nảy mầm của bào tử, đồng thời cản trở sự lắng đọng của kitin trong thành tế bào của vi khuẩn. Thành phần chính của nhung mao trứng noctuid là kitin. Tác dụng của việc tạo bọt trên khối trứng noctuid có lẽ là làm tan các nhung mao trên khối trứng noctuid, giảm độ kết dính của trứng và giảm tỷ lệ nở.

Phạm vi sử dụng

Rau, dâu tây, nho, hoa.

Các loài gây hại chính cần phòng trừ: Plutella xylostella, Pieris rapae, sâu xanh lá mới nở, rệp muội hại cây có múi, sâu xanh hại chè.