GỬI YÊU CẦU

Please enable JavaScript in your browser to complete this form.

Astragalus Polysaccharide

Tên sản phẩm: Chiết xuất xương cựa
Tên Latinh: Astragalusosystemnaceus (Fisch.) Bunge
Phần được sử dụng: root
Đặc điểm kỹ thuật: 80mesh, 5: 1,10: 1,30% -80% polysaccharide;
Phương pháp thử: TLC&UV
Hình thức: Bột màu nâu;
Ứng dụng: phụ gia chữa bệnh động vật
Lợi thế: số lượng lớn kho hàng tại Mỹ;
Giấy chứng nhận: KOSHER, HALAL, ISO, CHỨNG NHẬN HỮU CƠ;

Astragalus Polysaccharide là gì?

Cây Hoàng bì là một trong những loại thuốc thảo dược phổ biến nhất trên toàn thế giới. Ở Trung Quốc, nó được gọi là “Huangqi.” Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nó được sử dụng làm thuốc và thực phẩm để tăng cường sinh lực cho lá lách và bổ khí. Astragalus polysaccharide (APS) là một loại heteropolysaccharide hòa tan trong nước có tác dụng hoạt tính sinh học, được chiết xuất từ ​​thân hoặc rễ khô của cây Hoàng kỳ. Các thành phần phức tạp và đa dạng, và cacbohydrat cao phân tử chủ yếu được liên kết bằng liên kết glycosidic loại α giữa các monosaccarit (Li C. và cộng sự, 2019). APS là thành phần hoạt tính tự nhiên quan trọng nhất trong cây Hoàng kỳ và có nhiều tác dụng dược lý (Li SS et al., 2019).

20201127115704d90dbb45b70e486e93530bd841c96200

Phân tích:

Phân tíchSự chỉ rõKết quả
Khảo nghiệm98% HPLCTuân thủ
Sự xuất hiệnBột trắngTuân thủ
MùiĐặc tínhTuân thủ
Nếm thửĐặc tínhTuân thủ
Hạt Szie100% đến 80 lưới80 lưới
Mất mát khi làm khô≤5%4.21%
Tro≤5%3.77%
Kim loại nặng≤20ppmTuân thủ
Giải nén dung môiNước& EthanolTuân thủ
Pb≤1ppmTuân thủ
Như≤2ppmTuân thủ
HgPhủ địnhTuân thủ
Tổng số vi khuẩn≤1000cfu / gTuân thủ
Fungi≤100cfu / gTuân thủ

2020112711574955ffd3d06b3041b4abeb854726324181

Astragalus Polysaccharide

1. Thành phần dinh dưỡng và chức năng của xương cựa

Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy Astragalus chứa Capsular Astragalus saponin A, B, Procarotene saponin, polysaccharides, flavonoid, 22 loại axit amin và 14 loại nguyên tố vi lượng, coumarin, axit folic, vị đắng, choline, betaine, axit Linoleic, ß? Ngũ cốc? Cum và các thành phần hóa học khác. Nó có chức năng bổ khí và tăng cường dương, củng cố bề mặt và chất chống mồ hôi, giữ độc tố và làm sạch mủ, lợi tiểu và tiêu sưng.

2. Xương cựa như một chất tăng cường miễn dịch để ngăn ngừa và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm

Cui Baoan và cộng sự. chia ngẫu nhiên số gà 3 tuần tuổi thành 3 nhóm, mỗi nhóm 30 con. Nhóm đầu tiên được cho ăn thức ăn hỗn hợp 1% xương cựa, và nhóm thứ hai được cho ăn viên nén levamisole hydrochloride, 1 viên mỗi ngày. (0,25mg), cho ăn trong 6 ngày, nhóm thứ ba không được cho ăn bằng thuốc như đối chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy Xương cựa và Levamisole có tác dụng tăng cường miễn dịch tốt cho gà, nhưng chiết xuất Xương cựa có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng tốt hơn.

3. Xương cựa như một chất phụ gia dinh dưỡng để cải thiện năng suất chăn nuôi gia súc và gia cầm

3.1 Ứng dụng trên lợn

Meng Zhaoju và cộng sự. chia ngẫu nhiên 20 con lợn con thành hai nhóm, mỗi nhóm 10 con. 1% bột xương cựa được thêm vào thức ăn cho nhóm thử nghiệm và nhóm còn lại là nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy mức tăng trung bình hàng ngày của nhóm thí nghiệm cao hơn 23,6% so với nhóm đối chứng. (P< 0,01),=”” hệ=”” số=”” tăng=”” trọng=”” tiêu=”” tốn=”” thức=”” ăn=”” giảm=”” 13,3%=””>< 0,05).=”” qua=”” quan=”” sát=”” sức=”” khỏe,=”” lợn=”” trong=”” lô=”” kiểm=”” tra=”” sinh=”” trưởng=”” tốt=”” cả=”” giai=”” đoạn,=”” ăn=”” ngon,=”” da=”” hồng=”” hào,=”” lông=”” bóng,=”” không=”” sót=”” thức=”” ăn.=”” xem=”” bệnh=”” tiêu=”” chảy=”” và=”” các=”” bệnh=”” khác,=”” và=”” nhóm=”” đối=”” chứng=”” mắc=”” 3=”” bệnh=”” về=”” lông.=”” những=”” điều=”” này=”” cũng=”” chỉ=”” ra=”” rằng=”” phụ=”” gia=”” bột=”” xương=”” cựa=”” có=”” tác=”” dụng=”” ngăn=”” ngừa=”” bệnh=”” tật=”” và=”” thúc=”” đẩy=”” tăng=””>

3.2 Ứng dụng trên gà

Zhou Kenian và cộng sự. chia ngẫu nhiên 60 gà con Jingbai 1 ngày tuổi thành hai nhóm, mỗi nhóm có 30 con, Sophora flavescens, Artemisia argyi và Jianqu). Bắt đầu từ 1 ngày tuổi, trong 28 ngày liên tục. Kết quả thử nghiệm cho thấy mức tăng cân của lô thử tăng 13,53% so với lô đối chứng (P< 0,05),=”” và=”” sự=”” khác=”” biệt=”” có=”” ý=”” nghĩa=”” thống=”” kê;=”” số=”” lượng=”” huyết=”” sắc=”” tố=”” và=”” bạch=”” cầu=”” ở=”” nhóm=”” thử=”” nghiệm=”” cao=”” hơn=”” so=”” với=”” nhóm=”” chứng,=”” và=”” tổng=”” số=”” protein=”” huyết=”” thanh,=”” albumin=”” và=”” globulin=”” cao=”” hơn=”” so=”” với=”” nhóm=”” chứng.=”” trên=”” các=”” cơ=”” quan=”” miễn=”” dịch,=”” chất=”” lượng=”” tuyến=”” ức=”” tăng=”” 27,99%=”” so=”” với=”” nhóm=”” chứng=””>< 0,01),=”” sự=”” khác=”” biệt=”” là=”” vô=”” cùng=”” có=”” ý=”” nghĩa=”” [8].=”” zhao=”” jianhua=”” và=”” cộng=”” sự.=”” chia=”” ngẫu=”” nhiên=”” 2880=”” con=”” gà=”” khỏe=”” mạnh=”” thành=”” 2=”” nhóm,=”” mỗi=”” nhóm=”” 1440=”” con.=”” nhóm=”” thử=”” nghiệm=”” được=”” cho=”” ăn=”” bột=”” chiết=”” xuất=”” xương=”” cựa=”” 1%=”” và=”” nhóm=”” đối=”” chứng=”” không=”” được=”” thêm=”” thuốc.=”” tỷ=”” lệ=”” sản=”” xuất=”” trứng=”” của=”” lô=”” đối=”” chứng=”” là=”” 79,4%=”” và=”” của=”” lô=”” đối=”” chứng=”” là=”” 72,1%=””>< 0,05)=”” sự=”” khác=”” biệt=”” có=”” ý=”” nghĩa;=”” tỷ=”” lệ=”” loại=”” bỏ=”” chết=”” là=”” 5,5%=”” ở=”” lô=”” thí=”” nghiệm=”” và=”” 9,5%=”” ở=”” lô=”” đối=”” chứng=””>< 0,01),=”” sự=”” khác=”” biệt=”” là=”” cực=”” kỳ=”” có=”” ý=”” nghĩa;=”” tỷ=”” lệ=”” thức=”” ăn=”” trứng=”” là=”” 1:=”” 2,5=”” ở=”” lô=”” thí=”” nghiệm=”” và=”” 1:=”” 2,64=”” ở=”” lô=”” đối=”” chứng=””>< 0,05));=”” nhóm=”” kiểm=”” tra=”” lợi=”” ích=”” kinh=”” tế=”” cao=”” hơn=”” 28%=”” so=”” với=”” nhóm=”” chứng=””>

20210804162558ef8033700e7642358a953d8a565f7de7

3.3 Ứng dụng trên bò sữa

Zhang Xiuying và những người khác đã sử dụng mười loại thuốc thảo dược Trung Quốc bao gồm xương cựa, bồ công anh và bạch chỉ để cho bò sữa ăn và nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đối với hiệu suất tiết sữa của bò sữa’ Sáu mươi con bò đen trắng cùng lứa, không chênh lệch về sản lượng sữa ngày 4 kg, không bị viêm vú lâm sàng và các bệnh khác, được chọn bổ sung mỗi ngày 180 gam. Không có sự khác biệt đáng kể về lượng sữa. Sau khi bổ sung thuốc, sản lượng sữa của 5 nhóm thử nghiệm liên tiếp là cực kỳ đáng kể hoặc cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng; qua phân tích thành phần sữa cho thấy tỷ lệ chất béo ăn vào cao hơn 5,92% so với trước khi bổ sung thuốc; Sau đó, tỷ lệ phát hiện viêm vú cận lâm sàng ở nhóm thực nghiệm giảm 13% so với trước khi dùng thuốc, trong khi nhóm chứng tăng 5% ở giai đoạn này [10].

3.4 Ứng dụng trên Thỏ

Theo báo cáo của Zhao Wenhan, 2% bột Astragalus hợp chất (gồm Astragalus Astragali, Chen Qu, Tangerine Peel, Citrus aurantium, Magnolia officinalis, Schisandra, v.v.) đã được thêm vào thức ăn cho thỏ thịt và cho ăn 3 lần một ngày như bình thường. sau khi trộn. Thỏ thịt có khối lượng cơ thể trung bình 1160g, sau khi cho ăn 60 ngày tỷ lệ tăng trọng có thể đạt 106,72%, cao hơn 42,72% so với thỏ thịt không sử dụng bột xương cựa. Khi bột xương cựa được sử dụng làm phụ gia thức ăn cho thỏ thịt, hiệu quả tăng trọng của nó là đáng kể. Giảm chi phí cho ăn, rút ​​ngắn chu kỳ chăn nuôi, nâng cao lợi ích kinh tế [11]. He Mingzhong báo cáo rằng hợp chất bột xương cựa (bao gồm xương cựa, vỏ quýt, cây mã đề, táo gai, cam thảo, dangshen, hoa sen vàng, v.v.) có thể thúc đẩy sự phát triển của thỏ, cải thiện năng suất sản xuất, cải thiện khả năng miễn dịch của thỏ, tăng khả năng sử dụng thức ăn, và giảm chi phí cho ăn.

3.5 Ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản

Wang Yongling và những người khác đã bổ sung 1% bột khô xương cựa vào thức ăn của cá diếc bạc và thấy rằng nó có tác dụng tăng trọng tốt hơn, tỷ lệ tăng trọng tăng 7,36% so với lô đối chứng và hệ số thức ăn giảm đáng kể. [13]. Li Yi và những người khác đã nghiền và sàng hơn mười loại thuốc thảo dược Trung Quốc như Xương cựa, Codonopsis, Rhubarb, Banlan, v.v., sau đó tạo thành hỗn hợp phụ gia theo tỷ lệ 1%, 2% và 3% cho vào thức ăn cơ bản để làm thức ăn viên và cho Macrobrachium rosenbergii ăn. Ảnh hưởng của chất phụ gia này lên chức năng miễn dịch của Macrobrachium rosenbergii đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ thực bào và chỉ số thực bào, hoạt tính lysozyme huyết thanh và hoạt tính phenoloxidase của Macrobrachium rosenbergii đều tăng lên đáng kể. Sau khi được thử thách bởi Aeromonas hydrophila, tỷ lệ bảo vệ miễn dịch của mỗi nhóm thí nghiệm cũng được cải thiện đáng kể. Trong số các nhóm thử nghiệm, nhóm 2% có hiệu quả tốt nhất. Các thí nghiệm cho thấy chất phụ gia có thể cải thiện đáng kể chức năng miễn dịch của Macrobrachium rosenbergii và ngăn ngừa hiệu quả sự lây nhiễm của Aeromonas hydrophila

Liên hệ chúng tôi:

E-mail:info@greenagribio.com

Điện thoại: +86-18966738003

Chú phổ biến: xương cựa polysacarit


Gửi Yêu Cầu


Please enable JavaScript in your browser to complete this form.